Là thành phần tạo nên Protêin, do đó cũng là thành phần không thể thiếu được của cơ thể sống, lân tham gia vào quá trình hinh thành các bộ phận của cây như: rễ, mầm, chồi và quá trình ra hoa, đậu quả của cây. Hiện nay, có một số loại phân lân như sau:
|
a) Phôt phat nội địa: là loại bột mịn, màu nâu thẫm hoặc nâu nhạt, chứa 15-25% P nguyên chất. Dùng để bón lót, không dùng để bón thúc, có hiệu quả ở đất chua.
b) Phân apatit: là loại bột mịn, màu nâu đất hoặc xám nâu. Tỉ lệ lân thay đổi tùy theo loại: loại apatit giàu có trên 38% lân, loại apatit trung bình có 17-38% lân, loại apatit nghèo có dưới 17% lân.
c) Supe lân: là loại bột mịn màu trắng, vàng xám hoặc xám thiếc, có chứa 16-20% lân nguyên chất và một lượng lớn thạch cao. Phân dễ hòa tan trong nước nên dễ sử dụng, có thể dùng để bón lót hoặc bón thúc đều được.
d) Tecmo phôt phat (phân lân nung chảy, lân Vân Điển): có dạng bột màu xanh nhạc, gần như màu tro, có óng ánh; chứa 15-20% lân, 30% canxi, 12-13% Mg, có khi có cả K. Phân này không tan trong trong nước nhưng tan trong axit yếu, cây sử dụng dễ dàng, có thể dùng để bón lót hoặc bón thúc. Phân có hiệu quả tốt cho đất cát nghèo, đất bạc màu, ít vi lượng hoặc đất chua.
e) Phân lân kết tủa: có dạng bột trắng, nhẹ, xốp trong giống vôi bột, chứa 27-31% lân nguyên chất và 1 ít canxi. Phân này sử dụng tương tự như tecmo phốt phát.
|
a) Phôt phat nội địa: là loại bột mịn, màu nâu thẫm hoặc nâu nhạt, chứa 15-25% P nguyên chất. Dùng để bón lót, không dùng để bón thúc, có hiệu quả ở đất chua.
b) Phân apatit: là loại bột mịn, màu nâu đất hoặc xám nâu. Tỉ lệ lân thay đổi tùy theo loại: loại apatit giàu có trên 38% lân, loại apatit trung bình có 17-38% lân, loại apatit nghèo có dưới 17% lân.
c) Supe lân: là loại bột mịn màu trắng, vàng xám hoặc xám thiếc, có chứa 16-20% lân nguyên chất và một lượng lớn thạch cao. Phân dễ hòa tan trong nước nên dễ sử dụng, có thể dùng để bón lót hoặc bón thúc đều được.
d) Tecmo phôt phat (phân lân nung chảy, lân Vân Điển): có dạng bột màu xanh nhạc, gần như màu tro, có óng ánh; chứa 15-20% lân, 30% canxi, 12-13% Mg, có khi có cả K. Phân này không tan trong trong nước nhưng tan trong axit yếu, cây sử dụng dễ dàng, có thể dùng để bón lót hoặc bón thúc. Phân có hiệu quả tốt cho đất cát nghèo, đất bạc màu, ít vi lượng hoặc đất chua.
e) Phân lân kết tủa: có dạng bột trắng, nhẹ, xốp trong giống vôi bột, chứa 27-31% lân nguyên chất và 1 ít canxi. Phân này sử dụng tương tự như tecmo phốt phát.
|
Nguồn: Sưu tầm
|
|
|